BARIER ITALIA CẦN DÀI TỐI ĐA 8M

LIÊN HỆ MR BẮC 01697260659

BÃI ĐỖ XE THÔNG MINH

LH MR BẮC 01697260659

CỔNG TỰ ĐỘNG ITALIA

LH MR BẮC 01697260659

BARRIER TỰ ĐÔNG P800CITY

LH MR BĂC 01697260659

AN NINH CHO NGÔI NHÀ BẠN

LH MR BẮC 01697260659

Thứ Sáu, 30 tháng 1, 2015

HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CAMERA


HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CAMERA

 

Bước 1: Xác định vị trí đặt camera để có thể quan sát được ảnh tốt nhất.

Bước 2: Xác định vị trí đặt đầu ghi hình cho camera. Đầu ghi hình nên đặt ở một vị trí an toàn, nên có tủ rack khóa bảo vệ tránh người khác điều chỉnh xóa hoặc đánh cắp dữ liệu. Chú ý nên đặt gần ti vi, màn hình để tiện cho việc setup

Bước 3: Khoan và treo camera lên vị trí cần lắp đặt.

Bước 4: Đi dây.

Mỗi camera sẽ gồm 2 đường dây:

- một là dây tín hiệu từ camera tới đầu thu đó là dây BNC.

- Hai là nguồn nuôi camera: input 220V~ , output 12v-DC

                             Hướng dẫn lắp đặt hệ thống camera giám sát

4 bước này đã xong. Đến bước thứ 5( bước này khó hơn một chút)

Bước 5: Bấm đầu dây BNC và dây nguồn.

- Dây BNC: Bạn làm theo hướng dẫn sau

Tự bấm đầu BNC video cho camera

Các bạn có thể tự giải quyết dễ dàng.Trước hết các bạn có đầu jack BNC:
Hướng dẫn lắp đặt hệ thống camera giám sát
  • Jack BNC dùng cho video ,( lấu jack male=đầu đực ) nên vặn ở camera - xoay ngược chiều kim đồng hồ nửa vòng để lấy đầu cắm theo làm mẫu nếu không chắc chắn mua đúng loại .
  • Căn cứ theo hình minh hoạ để gắn lại đầu BNC đúng qui cách. Cần chú ý 3 điều sau:
1 - nên cắt bỏ hẳn đoạn dây cũ bị rỉ-sét hoặc cong-queo hư hỏng.Tuy nhiên phải để xem nếu cắt bỏ xong dây cáp có bị thiếu không đủ để cắm vào camera ?
2 - dùng dao sắc-bén cắt dây theo kiểu khoanh tròn ( như cắt bánh tét) ,cảm nhận được độ sâu vết cắt vửa chạm vào phần lõi dây đồng bên trong.
3 - Lưu ý cắt đúng khoảng cách ghi trong hình minh hoạ là 100% ( phần TIM lõi của dây cáp cứng - phần dây bọc giáp sẽ tuốt ra phía sau ) ăn khớp kích thước với đầu BNC thì kết quả không khác gì dân chuyên nghiệp.

HÌNH ZOOM KHOẢNG CÁCH CẮT DÂY CÁP :

Đây là điều quyết định cho việc gắn đầu BNC thành công y như chuyên nghiệp. cần cắt dây cáp chừa y hệt kích thước hình minh hoạ. Chú ý giữ cho đoạn dây đồng đầu tiên thẳng thắn vì đây sẽ là dây TIM tín hiệu video cũng là ĐẦU KIM TÂM CỦA BNC.

Hướng dẫn lắp đặt hệ thống camera giám sát
 Hướng dẫn lắp đặt hệ thống camera giám sát

HÌNH ZOOM KHOÁ ĐUÔI DÂY CÁP VỚI ĐẦU BNC.

Thông thường nếu camera cố định không có đế quay chuyển động (hoặc là BNCvideo in monitor ) thì không cần khoá đuôi cáp. Theo kỹ thuật tiêu chuẩn thì sẽ dùng một loại kềm bấm dạng LÕI LỤC GIÁC để bóp đuôi ống kim loại của BNC cho dính chắc với dây cáp , với dân không chuyên có thể dùng kềm thông dụng khép tay bóp nhỏ đuôi BNC với dây cáp cho là tạm ổn. Tuy nhiên nếu camera cố định thìHOÀN TOÀN KHÔNG CẦN thao tác này.
Chúc các bạn thành công !
Hướng dẫn lắp đặt hệ thống camera giám sát
Hướng dẫn lắp đặt hệ thống camera giám sát

-Hoặc bạn có thể dùng đầu BNC hàn theo hướng dẫn sau
Hướng dẫn bấm cáp đồng trục BNC với đầu BNC và AV:

Đầu BNC có rất nhiều loại mẫu mã khác nhau, mình giới thiệu các về cáp 4C và 5C dành cho dầu BNC và AV:
Hướng dẫn lắp đặt hệ thống camera giám sát
Bạn dùng kìm hoặc kéo để tuất dây, sau đó bấm sao cho vừa đủ để nhét vào đầu BNC
Hướng dẫn lắp đặt hệ thống camera giám sát
Dùng kìm để bóp kẹp lại giữ cho lõi BNC ko bị trượt ra và tiếp xúc lõi với chân dương và vò ngoài với chân âm
Hướng dẫn lắp đặt hệ thống camera giám sát
Dùng thiếc để hàn dể tín hiệu không chập chờn
Hướng dẫn lắp đặt hệ thống camera giám sát
Vậy là bạn thành công rồi đấy..
Hướng dẫn lắp đặt hệ thống camera giám sát

Công việc tới đây coi như đã xong về phần cứng đi dây. Bạn hãy nối các đầu dây BNC vào camera và vào đầu thu, và cắm Adapter 12v cho camera.
Bạn cần bấm thêm một đoạn dây BNC nữa để nối từ đầu thu lên ti vi. Dây này ta bấm tương tự một đầu bấm jack BNC và một đầu bấm jack AV.
Ta nối từ cổng out video từ đầu thu vào một ngõ video vào của TV.
Bạn nối một đường dây mạng từ moderm của mình tới đầu thu camera để kết nối internet cho hệ thống camera của bạn( quan sát cửa hàng qua máy tính, điện thoại).
Đã xong.

Mạch chỉnh lưu điện xoay chiều



1 - Mạch chỉnh lưu điện xoay chiều

1.1 - Bộ nguồn trong các mạch điện tử .

Trong các mạch điện tử của các thiết bị như Radio -Cassette, Âmlpy, Ti vi mầu, Đầu VCD v v... chúng sử dụng nguồn một chiều DC ở các mức điện áp khác nhau, nhưng ở ngoài zắc cắm của các thiết bị này lại cắm trực tiếp vào nguồn điện AC 220V 50Hz, như vậy các thiết bị điện tử cần có một bộ phận để chuyển đổi từ nguồn xoay chiều ra điện áp một chiều , cung cấp cho các mạch trên, bộ phận chuyển đổi bao gồm :

  • Biến áp nguồn : Hạ thế từ 220V xuống các điện áp thấp hơn như 6V, 9V, 12V, 24V v v ...

  • Mạch chỉnh lưu : Đổi điện AC thành DC.

  • Mạch lọc Lọc gợn xoay chiều sau chỉnh lưu cho nguồn DC phẳng hơn.

  • Mạch ổn áp : Giữ một điện áp cố định cung cấp cho tải tiêu thụ


Sơ đồ tổng quát của mạch cấp nguồn.

1.2 - Mạch chỉnh lưu bán chu kỳ .

Mạch chỉnh lưu bán chu kỳ sử dụng một Diode mắc nối tiếp với tải tiêu thụ, ở chu kỳ dương => Diode được phân cực thuận do đó có dòng điện đi qua diode và đi qua tải, ở chu kỳ âm , Diode bị phân cực ngược do đó không có dòng qua tải.


Dạng điện áp đầu ra của mạch chỉnh lưu bán chu kỳ.

1.3 Mạch chỉnh lưu cả chu kỳ

Mạch chỉnh lưu cả chu kỳ thường dùng 4 Diode mắc theo hình cầu (còn gọi là mạch chỉnh lưu cầu) như hình dưới.


Mạch chỉnh lưu cả chu kỳ .




  • Ở chu kỳ dương ( đầu dây phía trên dương, phía dưới âm) dòng điện đi qua diode D1 => qua Rtải => qua diode D4 về đầu dây âm


  • Ở chu kỳ âm, điện áp trên cuộn thứ cấp đảo chiều ( đầu dây ở trên âm, ở dưới dương) dòng điện đi qua D2 => qua Rtải => qua D3 về đầu dây âm.


  • Như vậy cả hai chu kỳ đều có dòng điện chạy qua tải.

2 - Mạch lọc và mạch chỉnh lưu bội áp

2.1 - Mạch lọc dùng tụ điện. 

Sau khi chỉnh lưu ta thu được điện áp một chiều nhấp nhô, nếu không có tụ lọc thì điện áp nhấp nhô này chưa thể dùng được vào các mạch điện tử , do đó trong các mạch nguồn, ta phải lắp thêm các tụ lọc có trị số từ vài trăm µF đến vài ngàn µF vào sau cầu Diode chỉnh lưu.

Dạng điện áp DC của mạch chỉnh lưu trong hai trường hợp có tụ và không có tụ




  • Sơ đồ trên minh hoạ các trường hợp mạch nguồn có tụ lọc và không có tụ lọc.


  • Khi công tắc K mở, mạch chỉnh lưu không có tụ lọc tham gia , vì vậy điện áp thu được có dạng nhấp nhô.


  • Khi công tắc K đóng, mạch chỉnh lưu có tụ C1 tham gia lọc nguồn , kết quả là điện áp đầu ra được lọc tương đối phẳng, nếu tụ C1 có điện dung càng lớn thì điện áp ở đầu ra càng bằng phẳng, tụ C1 trong các bộ nguồn thường có trị số khoảng vài ngàn µF .


Minh hoạ : Điện dụng của tụ lọc càng lớn thì điện áp đầu ra càng bằng phẳng.




  • Trong các mạch chỉnh lưu, nếu có tụ lọc mà không có tải hoặc tải tiêu thụ một công xuất không đáng kể so với công xuất của biến áp thì điện áp DC thu được là DC = 1,4.AC

2.2 - Mạch chỉnh lưu nhân 2 .


Sơ đồ mạch nguồn chỉnh lưu nhân 2




  • Để trở thành mạch chỉnh lưu nhân 2 ta phải dùng hai tụ hoá cùng trị số mắc nối tiếp, sau đó đấu 1 đầu của điện áp xoau chiều vào điểm giữa hai tụ => ta sẽ thu được điện áp tăng gấp 2 lần.


  • Ở mạch trên, khi công tắc K mở, mạch trở về dạng chỉnh lưu thông thường .


  • Khi công tắc K đóng, mạch trở thành mạch chỉnh lưu nhân 2, và kết quả là ta thu được điện áp ra tăng gấp 2 lần.

3 - Mạch ổn áp cố định


3.1 - Mạch ổn áp cố định dùng Diode Zener.
.

Mạch ổn áp tạo áp 33V cố định cung cấp cho mạch dò kênh trong Ti vi mầu



  • Từ nguồn 110V không cố định thông qua điện trở hạn dòng R1 và gim trên Dz 33V để lấy ra một điện áp cố định cung cấp cho mạch dò kệnh

  • Khi thiết kế một mạch ổn áp như trên ta cần tính toán điện trở hạn dòng sao cho dòng điện ngược cực đại qua Dz phải nhỏ hơn dòng mà Dz chịu được, dòng cực đại qua Dz là khi dòng qua R2 = 0

  • Như sơ đồ trên thì dòng cực đại qua Dz bằng sụt áp trên R1 chia cho giá trị R1 , gọi dòng điện này là I1 ta có

I1 = (110 - 33 ) / 7500 = 77 / 7500 ~ 10mA

Thông thường ta nên để dòng ngược qua Dz ≤ 25 mA

3.2 - Mạch ổn áp cố định dùng Transistor, IC ổn áp .


Mạch ổn áp dùng Diode Zener như trên có ưu điểm là đơn giản nhưng nhược điểm là cho dòng điện nhỏ (≤ 20mA). Để
có thể tạo ra một điện áp cố định nhưng cho dòng điện mạnh hơn nhiều lần người ta mắc thêm Transistor để khuyếch đại về dòng như sơ đồ dưới đây.

Mạch ổn áp có Transistor khuyếch đại




  • Ở mạch trên điện áp tại điểm A có thể thay đổi và còn gợn xoay chiều nhưng điện áp tại điểm B không thay đổi và tương đối phẳng.


  • Nguyên lý ổn áp : Thông qua điện trở R1 và Dz gim cố định điện áp chân B của Transistor Q1, giả sử khi điện áp chân
    E đèn Q1 giảm => khi đó điện áp UBE tăng => dòng qua đèn Q1 tăng => làm điện áp chân E của đèn tăng , và ngược lại ...


  • Mạch ổn áp trên đơn giản và hiệu quả nên được sử dụng rất rộng dãi và người ta đã sản xuất các loại IC họ LA78.. để thay thế cho mạch ổn áp trên, IC LA78.. có sơ đồ mạch như phần mạch có mầu xanh của sơ đồ trên.


IC ổn áp họ LA78..                                IC ổn áp LA7805




  • LA7805 IC ổn áp 5V


  • LA7808 IC ổn áp 8V


  • LA7809 IC ổn áp 9V


  • LA7812 IC ổn áp 12V

Lưu ý :
Họ IC78.. chỉ cho dòng tiêu thụ khoảng 1A trở xuống, khi ráp IC trong mạch thì U in > Uout từ 3 đến 5V khi đó IC mới phát huy tác dụng.
3.3 - Ứng dụng của IC ổn áp họ 78..

IC ổn áp họ 78.. được dùng rộng rãi trong các bộ nguồn , như Bộ nguồn của đầu VCD, trong Ti vi mầu, trong máy tính...


Ứng dụng của IC ổn áp LA7805 và LA7808 trong bộ nguồn đầu VCD


4 - Mạch ổn áp tuyến tính (có hồi tiếp)

4.1 - Sơ đồ khối của mạch ổn áp có hồi tiếp .

Sơ đồ khối của mạch ổn áp có hồi tiếp .

* Một số đặc điểm của mạch ổn áp có hồi tiếp :




  • Cung cấp điện áp một chiều ở đầu ra không đổi trong hai trường hợp điện áp đầu vào thay đổi hoặc dòng tiêu thụ của tải thay đổi, tuy nhiên sự thay đổi này phải có giới hạn.


  • Cho điện áp một chiều đầu ra có chất lượng cao, giảm thiểu được hiện tượng gợn xoay chiều.

* Nguyên tắc hoạt động của mạch.




  • Mạch lấy mẫu sẽ theo dõi điện áp đầu ra thông qua một cầu phân áp tạo ra ( Ulm : áp lấy mẫu)


  • Mạch tạo áp chuẩn => gim lấy một mức điện áp cố định (Uc : áp chuẩn )


  • Mạch so sánh sẽ so sánh hai điện áp lấy mẫu Ulm và áp chuẩn Uc để tạo thành điện áp điều khiển.


  • Mạch khuếch đại sửa sai sẽ khuếch đại áp điều khiển, sau đó đưa về điều chỉnh sự hoạt động của đèn công xuất theo hướng ngược lại, nếu điện áp ra tăng => thông qua mạch hồi tiếp điều chỉnh => đèn công xuất dẫn giảm =>điện áp ra giảm xuống.  Ngược lại nếu điện áp ra giảm => thông qua mạch hồi tiếp điều chỉnh => đèn công xuất lại dẫn tăng => và điện áp ra tăng lên =>> kết quả điện áp đầu ra không thay đổi.

4.2 - Phân tích hoạt động của mạch nguồn có hồi tiếp trong Ti vi đen trắng Samsung

Điện áp đầu vào còn gợn xoay chiều Điện áp đầu ra bằng phẳng



Mạch ổn áp tuyến tính trong Ti vi Samsung đen trắng .

* Ý nghĩa các linh kiện trên sơ đồ.




  • Tụ 2200µF là tụ lọc nguồn chính, lọc điện áp sau chỉnh lưu 18V , đây cũng là điện áp đầu vào của mạch ổn áp, điện áp này có thể tăng giảm khoảng 15%.


  • Q1 là đèn công xuất nguồn cung cấp dòng điện chính cho tải , điện áp đầu ra của mạc ổn áp lấy từ chân C đèn Q1 và có giá trị 12V cố định .


  • R1 là trở phân dòng có công xuất lớn ghánh bớt một phần dòng điện đi qua đèn công xuất.


  • Cầu phân áp R5, VR1 và R6 tạo ra áp lấy mẫu đưa vào chân B đèn Q2 .


  • Diode zener Dz và R4 tạo một điện áp chuẩn cố định so với điện áp ra.


  • Q2 là đèn so sánh và khuyếch đại điện áp sai lệch => đưa về điều khiển sự hoạt động của đèn công xuất Q1.


  • R3 liên lạc giữa Q1 và Q2, R2 phân áp cho Q1

* Nguyên lý hoạt động .




  • Điện áp đầu ra sẽ có xu hướng thay đổi khi Điện áp đầu vào thay đổi, hoặc dòng tiêu thụ thay đổi.


  • Giả sử : Khi điện áp vào tăng => điện áp ra tăng => điện áp chân E đèn Q2 tăng nhiều hơn chân B ( do có Dz gim
    từ chân E đèn Q2 lên Ura, còn Ulm chỉ lấy một phần Ura ) do đó UBE giảm => đèn Q2 dẫn giảm => đèn Q1 dẫn giảm => điện áp ra giảm xuống. Tương tự khi Uvào giảm, thông qua mạch điều chỉnh => ta lại thu được Ura tăng. Thời gian điều chỉnh của vòng hồi tiếp rất nhanh khoảng vài µ giây và được các tụ lọc đầu ra loại bỏ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng của điện áp một chiều => kết quả là điện áp đầu ra tương đối phẳng.


  • Khi điều chỉnh biến trở VR1 , điện áp lấy mẫu thay đổi, độ dẫn đèn Q2 thay đổi , độ dẫn đèn Q1 thay đổi => kết quả là điện áp ra thay đổi, VR1 dùng để điều chỉnh điẹn áp ra theo ý muốn .

4.3 - Mạch nguồn Ti vi nội địa nhật.


Sơ đồ mạch nguồn ổn áp tuyến tính trong Ti vi mầu nội địa Nhật .




  • C1 là tụ lọc nguồn chính sau cầu Diode chỉnh lưu.


  • C2 là tụ lọc đầu ra của mạch nguồn tuyến tính.


  • Cầu phân áp R4, VR1, R5 tạo ra điện áp lấy mẫu ULM


  • R2 và Dz tạo ra áp chuẩn Uc


  • R3 liên lạc giữa Q3 và Q2, R1 định thiên cho đèn công xuất Q1


  • R6 là điện trở phân dòng, là điện trở công xuất lớn .


  • Q3 là đèn so sánh và khuếch đại áp dò sai


  • Khuếch đại điện áp dò sai


  • Q1 đèn công xuất nguồn


  • => Nguồn làm việc trong dải điện áp vào có thể thay đổi 10%, điện áp ra luôn luôn cố định .

Bài tập : Bạn đọc hãy phân tích nguyên lý hoạt động của mạch nguồn trên.

Nguồn: http://hocnghe.com.vn

Hướng dẫn sử dụng đồng hồ Digital

Hướng dẫn sử dụng đồng hồ Digital

1) Giới thiệu về đồng hồ số DIGITAL

Đồng hồ số Digital có một số ưu điểm  so với đồng hồ cơ khí, đó là độ chính xác cao hơn, trở kháng của đồng hồ cao hơn do đó không gây sụt áp khi đo vào dòng điện yếu, đo được tần số điện xoay chiều, tuy nhiên đồng hồ này có một số nhược điểm là chạy bằng mạch điện tử lên hay hỏng, khó nhìn kết quả trong trường hợp cần đo nhanh, không đo được độ phóng nạp của tụ.
donghodigital3

Đồng hồ vạn năng số Digital

Hướng dẫn sử dụng :

2) - Đo điện áp một chiều ( hoặc xoay chiều )

thangdoap

Đặt đồng hồ vào thang đo điện áp DC hoặc AC




  • Để que đỏ đồng hồ vào lỗ cắm " VΩ mA" que đen vào lỗ cắm "COM"


  • Bấm nút DC/AC để chọn thang đo là DC nếu đo áp một chiều hoặc AC nếu đo áp xoay chiều.


  • Xoay chuyển mạch về vị trí "V" hãy để thang đo cao nhất nếu chưa biết rõ điện áp, nếu giá trị báo dạng thập phân thì ta giảm thang đo sau.


  • Đặt thang đo vào điện áp cần đo và đọc giá trị trên màn hình LCD của đồng hồ.


  • Nếu đặt ngược que đo(với điện một chiều) đồng hồ sẽ báo giá trị âm (-)

3) - Đo dòng điện DC (AC)




  • Chuyển que đổ đồng hồ về thang mA nếu đo dòng nhỏ, hoặc 20A nếu đo dòng lớn.


  • Xoay chuyển mạch về vị trí "A"


  • Bấm nút DC/AC để chọn đo dòng một chiều DC hay xoay chiều AC


  • Đặt que đo nối tiếp với mạch cần đo


  • Đọc giá trị hiển thị trên màn hình.

4) - Đo điện trở




  • Trả lại vị trí dây cắm như khi đo điện áp .


  • Xoay chuyển mạch về vị trí đo " Ω ", nếu chưa biết giá trị điện trở thì chọn thang đo cao nhất , nếu kết quả là số thập phân thì ta giảm xuống.


  • Đặt que đo vào hai đầu điện trở.


  • Đọc giá trị trên màn hình.


  • Chức năng đo điện trở còn có thể đo sự thông mạch, giả sử đo một đoạn dây dẫn bằng thang đo trở,  nếu thông mạch thì đồng hồ phát ra tiến kêu

5) - Đo  tần số




  • Xoay chuyển mạch về vị trí  "FREQ" hoặc " Hz"


  • Để thang đo như khi đo điện áp .


  • Đặt que đo vào các điểm cần đo


  • Đọc trị số trên màn hình.

6) - Đo  Logic




  • Đo Logic là đo vào các mạch số ( Digital) hoặc đo các chân lện của vi xử lý, đo Logic thực chất là đo trạng thái có điện - Ký hiệu "1" hay không có điện "0", cách đo như sau:


  • Xoay chuyển mạch về vị trí   "LOGIC"


  • Đặt que đỏ vào vị trí cần đo que đen vào mass


  • Màn hình chỉ   "▲" là báo mức logic ở mức cao, chỉ "▼" là báo logic ở mức thấp

7) - Đo  các chức năng khác




  • Đồng hồ vạn năng số Digital còn một số chức năng đo khác như Đo đi ốt,  Đo tụ điện, Đo Transistor nhưng nếu ta đo các linh kiện trên, ta lên dùng đồng hồ cơ khí sẽ cho kết quả tốt hơn và đo nhanh hơn

Nguồn: hocnghe.com.vn

Hướng dẫn sử dụng đồng hồ (VOM)

Hướng dẫn đo bằng đồng hồ (VOM)

1) Giới thiệu về đồng hồ vạn năng ( VOM) 

Đồng hồ vạn năng ( VOM ) là thiết bị đo không thể thiếu được với bất kỳ một kỹ thuật viên điện tử nào, đồng hồ vạn năng có 4 chức năng chính là Đo điện trở, đo điện áp DC, đo điện áp AC và đo dòng điện.

Ưu điểm của đồng hồ là đo nhanh, kiểm tra được nhiều loại linh kiện, thấy được sự phóng nạp của tụ điện , tuy nhiên đồng hồ này có hạn chế về độ chính xác và có trở kháng thấp khoảng 20K/Vol do vây khi đo vào các mạch cho dòng thấp chúng bị sụt áp.

2) Hướng dẫn đo điện áp xoay chiều.


Sử dụng đồng hồ vạn năng đo áp AC

Khi đo điện áp xoay chiều ta chuyển thang đo về các thang AC, để thang AC cao hơn điện áp cần đo một nấc, Ví dụ nếu đo điện áp AC220V ta để thang AC 250V, nếu ta để thang thấp hơn điện áp cần đo thì đồng hồ báo kịch kim, nếu để thanh quá cao thì kim báo thiếu chính xác.

Chú ý - chú ý :

Tuyết đối không để thang đo điện trở hay thang đo dòng điện khi đo vào điện áp xoay chiều => Nếu nhầm đồng hồ sẽ bị hỏng ngay lập tức !



Để nhầm thang đo dòng điện, đo vào
nguồn AC => sẽ hỏng đồng hồ 


Để nhầm thang đo điện trở, đo vào nguồn AC
=> sẽ hỏng các điện trở trong đồng hồ
* Nếu để thang đo áp DC mà đo vào nguồn AC thì kim đồng hồ không báo , nhưng đồng hồ không ảnh hưởng .



Để thang DC đo áp AC đồng hồ không lên kim
tuy nhiên đồng hồ không hỏng

3) Hướng dẫn đo điện áp một chiều DC bằng đồng hồ vạn năng. 

Khi đo điện áp một chiều DC, ta nhớ chuyển thang đo về thang DC, khi đo ta đặt que đỏ vào cực dương (+) nguồn, que đen vào cực âm (-) nguồn, để thang đo cao hơn điện áp cần đo một nấc. Ví dụ nếu đo áp DC 110V ta để thang DC 250V, trường hợp để thang đo thấp hơn điện áp cần đo => kim báo kịch kim, trường hợp để thang quá cao => kim báo thiếu chính xác.

Dùng đồng hồ vạn năng đo điện áp một chiều DC

* Trường hợp để sai thang đo :

Nếu ta để sai thang đo, đo áp một chiều nhưng ta để đồng hồ thang xoay chiều thì đồng hồ sẽ báo sai, thông thường giá trị báo sai cao gấp 2 lần giá trị thực của điện áp DC, tuy nhiên đồng hồ cũng không bị hỏng .


Để sai thang đo khi đo điện áp một chiều => báo sai giá trị.

* Trường hợp để nhầm thang đo

Chú ý - chú ý : Tuyệt đối không để nhầm đồng hồ vào thang đo dòng điện hoặc thang đo điện trở khi ta đo điện áp một chiều (DC) , nếu nhầm đồng hồ sẽ bị hỏng ngay !!



Trường hợp để nhầm thang đo dòng điện
khi đo điện áp DC => đồng hồ sẽ bị hỏng !


Trường hợp để nhầm thang đo điện trở khi đo điện
áp DC => đồng hồ sẽ bị hỏng các điện trở bên trong!


4) Hướng dẫn đo điện trở và trở kháng. 

Với thang đo điện trở của đồng hồ vạn năng ta có thể đo được rất nhiều thứ.

  • Đo kiểm tra giá trị của điện trở

  • Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn dây dẫn

  • Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn mạch in

  • Đo kiểm tra các cuộn dây biến áp có thông mạch không

  • Đo kiểm tra sự phóng nạp của tụ điện

  • Đo kiểm tra xem tụ có bị dò, bị chập không.

  • Đo kiểm tra trở kháng của một mạch điện

  • Đo kiểm tra đi ốt và bóng bán dẫn.

* Để sử dụng được các thang đo này đồng hồ phải được lắp 2 Pịn tiểu 1,5V bên trong, để xử dụng các thang đo 1Kohm hoặc 10Kohm ta phải lắp Pin 9V.

4.1 - Đo điện trở : 

Đo kiểm tra điện trở bằng đồng hồ vạn năng
Để đo tri số điện trở ta thực hiện theo các bước sau :




  • Bước 1 : Để thang đồng hồ về các thang đo trở, nếu điện trở nhỏ thì để thang x1 ohm hoặc x10 ohm, nếu điện trở lớn thì để thang x1Kohm hoặc 10Kohm. => sau đó chập hai que đo và chỉnh triết áo để kim đồng hồ báo vị trí 0 ohm.


  • Bước 2 : Chuẩn bị đo .


  • Bước 3 : Đặt que đo vào hai đầu điện trở, đọc trị số trên thang đo , Giá trị đo được = chỉ số thang đo X thang đoVí dụ : nếu để thang x 100 ohm và chỉ số báo là 27 thì giá trị là = 100 x 27 = 2700 ohm = 2,7 K ohm


  • Bước 4 : Nếu ta để thang đo quá cao thì kim chỉ lên một chút , như vậy đọc trị số sẽ không chính xác.


  • Bước 5 : Nếu ta để thang đo quá thấp , kim lên quá nhiều, và đọc trị số cũng không chính xác.


  • Khi đo điện trở ta chọn thang đo sao cho kim báo gần vị trí giữa vạch chỉ số sẽ cho độ chính xác cao nhất.

4.2 - Dùng thang điện trở để đo kiểm tra tụ điện

Ta có thể dùng thang điện trở để kiểm tra độ phóng nạp và hư hỏng của tụ điện , khi đo tụ điện , nếu là tụ gốm ta dùng thang đo x1K ohm hoặc 10K ohm, nếu là tụ hoá ta dùng thang x 1 ohm hoặc x 10 ohm.


Dùng thang x 1K ohm để kiểm tra tụ gốm

Phép đo tụ gốm trên cho ta biết :




  • Tụ C1 còn tốt => kim phóng nạp khi ta đo


  • Tụ C2 bị dò => lên kim nhưng không trở về vị trí cũ


  • Tụ C3 bị chập => kim đồng hồ lên = 0 ohm và không trở về.


Dùng thang x 10 ohm để kiểm tra tụ hoá

Ở trên là phép đo kiểm tra các tụ hoá, tụ hoá rất ít khi bị dò hoặc chập mà chủ yếu là bị khô ( giảm điện dung) khi đo tụ hoá để biết chính xác mức độ hỏng của tụ ta cần đo so sánh với một tụ mới có cùng điện dung.




  • Ở trên là phép đo so sánh hai tụ hoá cùng điện dung, trong đó tụ C1 là tụ mới còn C2 là tụ cũ, ta thấy tụ C2 có độ phóng nạp yếu hơn tụ C1 => chứng tỏ tụ C2 bị khô ( giảm điện dung )


  • Chú ý khi đo tụ phóng nạp, ta phải đảo chiều que đo vài lần để xem độ phóng nạp.



5 - Hướng dẫn đo dòng điện bằng đồng hồ vạn năng. 

Cách 1 : Dùng thang đo dòng

Để đo dòng điện bằng đồng hồ vạn năng, ta đo đồng hồ nối tiếp với tải tiêu thụ và chú ý là chỉ đo được dòng điện nhỏ hơn giá trị của thang đo cho phép, ta thực hiện theo các bước sau

  • Bươc 1 : Đặt đồng hồ vào thang đo dòng cao nhất .

  • Bước 2: Đặt que đồng hồ nối tiếp với tải, que đỏ về chiều dương, que đen về chiều âm .

  • Nếu kim lên thấp quá thì giảm thang đo

  • Nếu kim lên kịch kim thì tăng thang đo, nếu thang đo đã để thang cao nhất thì đồng hồ không đo được dòng điện này.

  • Chỉ số kim báo sẽ cho ta biết giá trị dòng điện .

Cách 2 : Dùng thang đo áp DC

Ta có thể đo dòng điện qua tải bằng cách đo sụt áp trên điện trở hạn dòng mắc nối với tải, điện áp đo được chia cho giá trị trở hạn dòng sẽ cho biết giá trị dòng điện, phương pháp này có thể đo được các dòng điện lớn hơn khả năng cho phép của đồng hồ và đồng hồ cũmg an toàn hơn.

Cách đọc trị số dòng điện và điện áp khi đo như thế nào ? 


* Đọc giá trị điện áp AC và DCKhi đo điện áp DC thì ta đọc giá trị trên vạch chỉ số DCV.A


  • Nếu ta để thang đo 250V thì ta đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 250, tương tự để thang 10V thì đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 10. trường hợp để thang 1000V nhưng không có vạch nào ghi cho giá trị 1000 thì đọc trên vạch giá trị Max = 10, giá trị đo được nhân với 100 lần


  • Khi đo điện áp AC thì đọc giá trị cũng tương tự. đọc trên vạch AC.10V, nếu đo ở thang có giá trị khác thì ta tính theo tỷ lệ. Ví dụ nếu để thang 250V thì mỗi chỉ số của vạch 10 số tương đương với 25V.


  • Khi đo dòng điện thì đọc giá trị tương tự đọc giá trị khi đo điện áp

Nguồn: hocnghe.com.vn

TÌM HIỂU CẢM BIẾN HỒNG NGOẠI

PIR là gì?


Nó là chữ viết tắt của Passive InfraRed sensor (PIR sensor), tức là bộ cảm biến thụ động dùng nguồn kích thích là tia hồng ngoại. Tia hồng ngoại (IR) chính là các tia nhiệt phát ra từ các vật thể nóng. Trong các cơ thể sống, trong chúng ta luôn có thân nhiệt (thông thường là ở 37 độ C), và từ cơ thể chúng ta sẽ luôn phát ra các tia nhiệt, hay  còn gọi là các tia hồng ngoại, người ta sẽ dùng một tế bào điện để chuyển đổi tia nhiệt ra dạng tín hiệu điện và nhờ đó mà có thể làm ra cảm biến phát hiện các vật thể nóng đang chuyển động. Cảm biến này gọi là thụ động vì nó không dùng nguồn nhiệt tự phát (làm nguồn tích cực, hay chủ động) mà chỉ phụ thuộc vào các nguồn tha nhiệt, đó là thân nhiệt của các thực thể khác, như con người con vật...



Trước hết, chúng ta tìm hiểu cấu trúc của một cảm biến PIR (Bạn xem hình).


Trên đây là  đầu dò PIR, loại bên trong gắn 2 cảm biến tia nhiệt, nó có 3 chân ra, một chân nối masse, một chân nối với nguồn volt DC, mức áp làm việc có thể từ 3 đến 15V. Góc dò lớn. Để tăng độ nhậy cho đầu dò, Bạn dùng kính Fresnel, nó được thiết kế cho loại đầu có 2 cảm biến, góc dò lớn, có tác dụng ngăn tia tử ngoại. 


Hình vẽ cho thấy cách dùng đầu dò PIR để phát hiện người hay con vật di chuyển ngang.


 

Nguyên lý làm việc của loại đầu dò PIR như hình sau:

Các nguồn nhiệt (với người và con vật là nguồn thân nhiệt) đều phát ra tia hồng ngoại, qua kính Fresnel, qua kích lọc lấy tia hồng ngoại, nó được cho tiêu tụ trên 2 cảm biến hồng ngoại gắn trong đầu dò, và tạo ra điện áp được khuếch đại với transistor FET. Khi có một vật nóng đi ngang qua, từ 2 cảm biến này sẽ cho xuất hiện 2 tín hiệu và tín hiệu này sẽ được khuếch đại để có biên độ đủ cao và đưa vào mạch so áp để tác động vào một thiết bị điều khiển hay báo động. 



Hình vẽ cho thấy 2 vùng cảm ứng nhậy cảm tương ứng với 2 cảm biến trong đầu dò. Khi có một con vật đi ngang, từ thân con vật sẽ luôn phát ra tia nhiệt, nó được tiêu tụ mạnh với kính Fresnel và rồi tiêu tụ trên bia là cảm biến hồng ngoại, vậy khi con vật đi ngang, ở ngả ra của đầu dò chúng ta sẽ thậy. xuất hiện một tín hiệu, tín hiệu này sẽ được cho vào mạch xử lý để tạo tác dụng điều khiển hay báo động.

Bạn xem hình động sau đây dùng diễn tả nguyên lý làm việc của đầu dò PIR đối với người qua lại:




Hãy nói về các tia nhiệt:


Mọi vật thể đều được cấu tạo từ các phân tử nhỏ li ti, nhiệt là một dạng năng lượng tạo ra từ các xao động của các phân tử (Bạn xem hình), đó là các chuyển động hỗn loạn, không trật tự. Từ các xao động này, nó phát ra các tia nhiệt, bằng cảm giác thông thường của giác quan, con người chúng ta nói đó là sức nóng. Ở mỗi người nguồn thân nhiệt thường được điều ổn ở mức 37 độ C, đó là nguồn nhiệt mà ai cũng có và nếu dùng linh kiện cảm ứng thân nhiệt, chúng ta sẽ có thiết bị phát hiện ra người, đó chính là ý tưởng mà người ta chế ra thiết bị motion detector, điều khiển theo nguồn thân nhiệt chuyển động.

Hình vẽ sau đây cho thấy vật liệu nhóm pyroelectric được dùng làm cảm biến dò tia nhiệt. 

Người ta kẹp vật liệu pyroelectric giữa 2 bản cực, khi có tác kích của các tia nhiệt, trên hai 2 bản cực sẽ xuất hiệu tín hiệu điện, do tín hiệu yếu nên cần mạch khuếch đại.

Trong bộ đầu dò PIR, người ta gắn 2 cảm ứng PIR nằm ngang, và cho nối vào cực Gate (chân Cổng) của một transistor FET có tính khuếch đại. Khi cảm biến pyroelectric thứ nhất nhận được tia nhiệt, nó sẽ phát ra tín hiệu và khi nguồn nóng di chuyển ngang, sẽ đến cảm biến pyroelectric thứ hai nhận được tia nhiệt và nó lại phát ra tín hiệu điện. Sự xuất hiện của 2 tín hiệu này cho nhận biết là đã có một nguồn nhiệt di động ngang và mạch điện tử sẽ phát ra tín hiệu điều khiển. Tín hiệu này có thể dùng tắt mở đèn hay dùng để báo động  khi có kẻ lạ vào nhà.



Bây giờ hãy nói đến thiết bị tiêu tụ  gôm tia nhiệt rọi trên bề mặt cảm ứng PIR:

Chúng ta biết các tia nhiệt phát ra từ thân thể người rất yếu và rất phân tán,  để tăng độ nhậy  phải dùng kính  có mặt kính lồi tạo chức năng tiêu tụ, quen gọi là kinh Focus, hình động  dưới đây cho thấy các mặt sóng của các tia sáng khi đi qua một mặt kính lồi đã được cho gôm lại tại một điểm nhỏ, điểm đó gọi là tiêu điểm ( 焦点 , theo âm Hán Việt, chữ tiêu   bên dưới có bộ hỏa灬 火 , vậy nó có nghĩa là điểm nóng, nhiều Bạn dùng kính lúp tạo ra điểm nóng,  điểm nóng này có thể đốt cháy giấy đấy, đó là trò chơi của các bạn nhỏ).


Khuyết điểm của loại kính hội tụ dùng mặt lồi thông thường là khi mặt kính mở rộng, điểm tiêu tụ sẽ không nằm ở một chổ, người ta cho hiệu chỉnh sai lệch này bằng mặt kính Fresnel  (Bạn xem hình, các mặt cong ở xa trục quang đã được chỉnh lại). Bạn thấy khi ở xa trục quang học, độ cong của mặt kính được hiệu chỉnh lại, với cách làm này, chúng ta sẽ có thể hội tụ nhiều tia sáng tốt hơn, trên một diện tích rộng lớn hơn và như vậy sẽ tăng được độ nhậy cao hơn và có góc dò rộng hơn.



Tìm hiểu kính Fresnel.

 


Để hiểu rõ hơn về cách tiêu tụ dùng kính Fresnel, Bạn có thể Click và Xem nguyên lý kính Fresnel,Từ giải thích qua đoạn phim ngắn này, Bạn sẽ thấy kính Fresnel tạo tính tiêu tụ tốt hơn loại kính lồi thông thường nhất là khi mở rộng mặt kính.



Một sơ đồ mạch điện điển hình:

Sau đây là một sơ đồ điển hình cho thấy cách kết hợp giữa đầu dò PIR và mạch khuếch đại, mạch so áp  (dùng ic LM324) và mạch tạo trễ (dùng ic logic CD4538) để có các tiếp điểm lá kim  (của một relay) dùng điều khiển các dụng cụ điện khác.


Phân tích sơ đồ mạch điện:

Sơ đồ cho thấy, bộ đầu do PIR có 3 chân, chân 3 cho nối masse, chân 1 nối vào đường nguồn và chân 2 cho xuất ra tín hiệu, nguyên do phải phân cực cho đầu PIR là vì bên trong nó có dùng transistor FET. R2 (100K) là điện trở lấy tín hiệu. Tín hiệu này cho qua 2 tầng khuếch đại với IC1A và IC2B. Ở đây, người ta dùng mạch hồi tiếp nghịch với R4 (1M), R3 (10K) và tụ C2 (10uF) để định độ lợi cho tầng khuếch đại này (do 1M/10K = 100, nên độ lợi tầng này lấy khoảng 100), tụ C3 (0.1uF) có tác dụng ép dãy tần  hẹp lại, chỉ cho làm việc ở vùng tần thấp bỏ vùng tần cao (vì tác nhân nhiệt có quán tính lớn, thường thay đổi rất chậm), tín hiệu lấy ra trên chân 1 cho qua điện trở giảm biên R5 (10K) và tụ liên lạc C4 (10uF) vào tầng khuếch đại sau trên chân số 6.
 
Mạch dùng điện trở R6 (1M), diode D1, D2 và điện trở R7 (1M) tạo thành cầu chia áp, nó lấy áp phân cực cho chân 5 của tầng khuếch đại và tạo điện áp mẫu (Vref) cấp cho chân 9 (ngả vào đảo) và chân 12 (ngả vào không đảo) của 2 tầng so áp IC1C và IC1D. Điện trở R8 (1M) và tụ C5 (0.1uF) tạo tác dụng hồi tiếp nghịch, ổn định cho tầng khuếch đại IC1B. Tín hiệu cảm biến sau khi được khuếch đại cho ra trên chân 7, rồi cùng lúc đưa vào 2 tầng so áp trên chân 10 và chân 13. Đây là 2 tầng so áp có chu trình hồi sai, dùng tạo ra xung kích thích có độ dóc tốt, kích vào tầng đa hài đơn ổn trong ic CD4538, diode D3 và diode D4 có công dụng cách ly tránh ảnh hưởng qua lại của 2 đường ra trên chân 8 và chân 14.

CD 4538 là ic logic có 2 tầng đơn ổn, nó định thời gian quá độ (thời gian trễ) theo thời hằng của điện trở R10 (1M) và tụ C6 (1uF) trên chân số 2. Xung làm chuyển trạng thái đưa vào trên chân 4, khi chuyển mạch mức áp cao cho xuất hiện trên chân số 6, nó sẽ kích dẫn transistor thúc Q1, và Q1 cấp dòng cho relay để đóng các tiếp điểm lá kim. Do dùng mạch đơn ổn, định thời theo thời hằng của R10 và tụ C6, nên chỉ sau một thời gian qui định, mạch sẽ tự trở lại trạng thái ổn cố, Q1 sẽ tắt và relay sẽ bị cắt dòng và nhã tiếp điểm lá kim ra

Mạch có thể làm việc với mức nguồn nuôi từ 5 đến 12V (Bạn chú ý mức nguồn nuôi để chọn loại relay cho thích hợp).

Tóm lại, khi có người đi ngang qua bộ đầu dò, nguồn thân nhiệt của người hay con vật sẽ tác kích vào đầu dò PIR,  thì relay sẽ được cấp dòng để đóng các tiếp điểm lá kim, Bạn có thể dùng các tiếp điểm này để mở đèn, và sau một lúc mạch đơn ổn trở về trạng thái vốn có và đèn sẽ tự tắt. Chúng ta đã có mạch tắt mở đèn theo "hơi người qua lại" rồi phải không? Thích không?



Tư liệu về 2 ic LM324 và CD4538 dùng trong mạch:




Trong ic LM324 có 4 tầng khuếch đại toán thuật (op-amp), Bạn có thể dùng các tầng  khuếch đại op-amp này để khuếch đại các tín hiệu hay dùng làm tầng so áp. Đây là ic có rất nhiều công dụng, Bạn tải tư liệu liên quan  ở phần mục download để hiểu rõ hơn.



Đây là ic có 2 bộ đa hài đơn ổn, thời gian quá độ có thể xác định theo mạch thời hằng với điện trở và tụ điện. Mạch sẽ tự trở lại trạng thái ổn cố sau thời gian qui định. IC này rất thông dụng trong các mạch điều khiển.


Các sơ đồ mạch điện tham khảo:

Sau đây là các sơ đồ tham khảo (tôi sưu tầm từ trên mạng), trong các sơ đồ này, bộ đầu dò PIR dùng phát hiện chuyển động của các nguồn thân nhiệt của người và con vật và cho xuất tín hiệu để đóng mở đèn hay mạch báo động, nguyên lý làm việc cũng tương tự như mạch điện điển hình đã phân tích ở phần trên..


Mạch 1: Mạch dùng ic KC778B chuyên dùng cho đầu dò cảm biến PIR, dùng làm mạch tự tắt mở đèn theo  hơi người, làm việc trực tiếp với nguồn điện AC, cho giảm áp bằng tụ và tắt mở đèn bằng TRIAC,


Mạch 2: Mạch dùng ic KC778B chuyên dùng cho đầu dò cảm biến PIR, dùng làm mạch tự tắt mở đèn theo  hơi người, làm việc trực tiếp với nguồn điện AC, cho giảm áp bằng tụ và tắt mở đèn bằng tiếp điểm của relay,



Mạch 3: Mạch dùng ic KC778B chuyên dùng cho đầu dò cảm biến PIR, dùng làm mạch tự tắt mở đèn theo  hơi người, làm việc trực tiếp với nguồn điện DC (12V), tắt mở đèn bằng relay và có trang bị quang trở  (SCd) để mạch chỉ tác dụng trong đêm tối,



Mạch 4: Mạch dùng ic HT7601A chuyên dùng cho đầu dò cảm biến PIR, dùng làm mạch tự tắt mở đèn theo  hơi người, làm việc trực tiếp với nguồn điện AC, cho giảm áp bằng tụ và tắt mở đèn bằng relay.


 Mạch 5: Mạch dùng ic HT7601B chuyên dùng cho đầu dò cảm biến PIR, dùng làm mạch tự tắt mở đèn theo  hơi người, làm việc trực tiếp với nguồn điện AC, cho giảm áp bằng tụ và tắt mở đèn bằng TRIAC,



Mạch 6: Mạch dùng ic KC778B chuyên dùng cho đầu dò cảm biến PIR, dùng để phát hiện người theo thân nhiệt, dùng điều khiển với các loại thiết bị cắm lỗ OUTPUT,  làm việc với nguồn điện DC, có dùng quang trở (SCd) để mạch chỉ có tác dụng trong đêm tối.



Mạch 7: Mạch tắt mở đèn theo hơi người dùng đầu dò PIR, và tắt mở đèn với TRIAC, mạch dùng  trực tiếp đường nguồn AC và cho giảm áp bằng tụ.



  
Kể Bạn nghe câu chuyện vui về đèn PIR trong đêm Trung Thu ở Boston trên  nước Mỹ .

Đêm Trung Thu, mùa thu ở vùng Đông Bắc Mỹ (Quincy-Boston) trời tối mù nên vầng trăng sáng tỏa vằng vặt trên trời cao, bây giờ là 10 giờ đêm, chúng tôi cả nhà bắt đầu dọn bàn bánh trái, trà nước ra ban-công cúng chị Hằng Nga và chú thỏ con.  Do trời tối nên phải mở đèn, đèn bên hong nhà không sáng, một người bạn Mỹ tưởng bóng đèn đã đứt và anh thay bóng điện khác, nhưng đèn vẫn không sáng? Vì sao? Bạn có biết tại sao không?

Vì trong đèn này dùng mạch dò chuyển động của thân nhiệt, lúc mà  ai cũng tưởng là mạch điện của đèn này đã hư thì đèn lại tự phát sáng, vì sao? Anh bạn người Mỹ thắc mắc!!! Thật ra vì đã có ai đó đi ngang qua đèn và đèn tự phát sáng, đúng như suy nghĩ của tôi, chỉ sau một lúc, đèn lại tự tắt. Thì ra trong đèn đã có mạch PIR dùng để điều khiển đèn rọi ban-công. Lúc này muốn đèn sáng lại, tôi lấy ngón tay của mình quét qua màn kính Fresnel là đèn lại tự sáng lại ngay (Bạn xem hình).




Sau khi bó hương thơm đã sắp tàn, trời đêm trở lạnh, sương đêm xuống nhiều, lúc này mọi người quây quần ăn bánh,  uống tra nói chuyện huyên thiên, và đến màn dùng kính viễn vọng để ngắm trăng. Tôi chỉnh cho vầng trăng lọt vào tầm ngắm của kính và cố đi tìm chị Hằng Nga xinh đẹp mà lúc tuổi thơ tôi thường tơ tưởng, mong đêm nay đêm vui của Nàng sẽ nhìn thấy dung nhan Nàng, và trong lòng tự hỏi xem lúc này Nàng đang làm gì, ở đâu? Nhưng sao trong kính viễn vọng toàn chỉ thấy các lỗ tròn đen với vách đá lõm chõm,  hình ảnh một vùng đất xa xôi hoang dã, không một bóng người.  Ôi! không lẽ trên cung trăng bây giờ cũng đã sa mạc hóa đến thế sao, thực tế phũ phàn đến thế sao? Thật hết hứng...




Sáng hôm sau, tôi đi kiểm tra lại tất cả các đèn cảm biến dùng tắt mở đèn theo hơi người ở quanh nhà. Đây là đèn cảm biến PIR đặt ở đường ra vào của tầng hầm (Bạn xem hình, ở vùng đất mà mua đông tuyết phủ trắng xóa này, nhà nhà đều có tầng hầm để chứa các thiết bị làm ấm cho trong nhà, cũng làm nơi cất giữ các thứ linh tinh). Khi kiểm tra các đèn PIR, tôi dùng ngón tay quét qua mặt kính Fresnel là đèn bậc sáng, good!.




Còn đây là đèn PIR dùng để khi về đêm sẽ rọi sân sau nhà khi có người vào ra. Sau nhà là một bãi cỏ rộng, trên bãi cỏ xanh mát này sáng chiều tôi dờn trái bóng, một mình tôi cố đá trái bóng  dưới chân mình cho trúng trái bóng ở đàng kia cho đở nhớ đám bạn bè  thuở thời còn đi học, nhớ lại mỗi chiều cùng nhau ôm bóng ra sân vận động trước trường, chia phe đá cho đến lúc mặt trời đi ngủ mới chịu về.



...và đây nữa là đèn cảm ứng PIR dùng rọi trong nhà kho nhỏ đặt ở trên sân sau nhà, nơi cất đủ thứ, máy cắt cỏ, máy tỉa hoa lá, lò gar nướng thịt, đủ tất cả các loại cây cào, cào cỏ, cào lá,  ắt rễ, làm lỗ, rồi phân bón làm vườn, xe cút-kít, dù cắm trại, đủ mọi thứ linh tinh...

 





Tạm kết


Qua bài viết trên, Bạn thấy người ta, hay con người đã dùng trí tuệ của chính mình để trở lại phục vụ cho cuộc sống tiện nghi của chính mình, có phải trên cõi ta bà thế giới này, chỉ có con người là loài duy nhất có được năng lực kỳ lạ như vậy không? ...và  trong tôi lúc nào cũng luôn tự hỏi như vậy....